Tên khoa học: Rhinacanthus communis Nees., họ Ô rô (Acanthaceae).
Mô tả: Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8.
Phân bố: Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi. Trồng bằng gốc.
Thu hái: Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Công dụng:
- Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại. Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô ngâm trong rượu, dấm để uống.
- Trị hắc lào (ngâm rễ với dầu hoả, xoa lên vết hắc lào).